Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Những điều cần biết về kết hôn có yếu tố nước ngoài

(Số lần đọc 1915)
Quan hệ hôn nhân và gia đình, xét ở nhiều góc độ, vừa là quan hệ pháp luật vừa là quan hệ xã hội rất đa dạng, phức tạp và nhạy cảm. Trong điều kiện giao lưu dân sự và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ, với sự bùng nổ của phân công lao động quốc tế, sự mở rộng mãnh liệt của tình trạng di dân thì quan hệ hôn nhân và gia đình đã vượt ra khỏi biên giới mỗi quốc gia và mang những yếu tố quốc tế rõ nét; kết hôn có yếu tố nước ngoài là một chế định quan trọng của Luật hôn nhân và gia đình và của tư pháp quốc tế
Các bài viết liên quan:

Con đẻ có được kết hôn với con nuôi

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi số:1900.6248


1. Căn cứ pháp lý:



2. Trường hợp nào được coi là kết hôn có yếu tố nước ngoài

     Khái niệm về kết hôn: Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tại Khoản 5, Điều 3 có quy định: Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”. Nói cách khác đây là hình thức để nhà nước thừa nhận đối với hôn nhân hợp pháp.

     Các trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài theo Luật hôn nhân và gia đình 2014, theo Khoản 25 Điều 3 có quy định: 

“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”.

     Như vậy, trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài sẽ ít nhất có một bên tham gia là nước ngoài, người Việt nam định cư ở nước ngoài. Có thể là một bên chủ thể là người nước ngoài, một bên là người Việt Nam hoặc cả hai bên chủ thể là người nước ngoài nhưng muốn kết hôn tại Việt Nam.

     Về điều kiện kết hôn

     Theo Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.” 

     Trong trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài mà một bên chủ thể là công dân Việt Nam, bên chủ thể còn lại là người nước ngoài. Công dân Việt Nam phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại Việt Nam về kết hôn do đó khi tham gia quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo pháp luật Việt Nam. Người nước ngoài, theo quy định hiện hành là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không có quốc tịch (Điều 3, Luật Quốc tịch Việt Nam 2014). Để tham gia vào quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài, người nước ngoài trước tiên phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự theo quy định của nước mà nơi người đó là công dân hoặc nước mà người đó đang thường trú (đối với người không có quốc tịch). Đồng thời, khi xác lập quan hệ kết hôn tại Việt Nam, họ cũng phải đảm bảo đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy  định của pháp luật Việt Nam.

     Cũng như vậy với công dân nước ngoài kết hôn với nhau tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam thì các bên phải tuân thủ theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn, đồng thời người nước ngoài phải tuân theo pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn. Như vậy, cũng giống như pháp luật một số nước, pháp luật Viêt Nam cũng áp dụng Luật Quốc tịch của các bên đương sự để xác định điều kiện kết hôn và người nước ngoài cũng phải tuân thủ theo pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.

    Theo Điều 673 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:

1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.

2. Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.”

     Khi áp dụng quy định trên có thể thấy, nếu người nước ngoài có quốc tịch của một nước thì các cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng luật quốc tịch để xác định điều kiện kết hôn. Nhưng nếu người nước ngoài là người có hai hay nhiều quốc tịch hoặc người không quốc tịch thì trong trường hợp này cần chọn pháp luật áp dụng đối với họ để xác định điều kiện kết hôn. 

Đối với người có hai hay nhiều quốc tịch: thì theo pháp luật Việt Nam, pháp luật được áp dụng trong trường hợp này là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch đồng thời thường trú, nếu người đó không thường trú tại một trong các nước có quốc tịch thì theo pháp luật của nước mà người đó mang hộ chiếu. Cách giải quyết của pháp luật Việt Nam cơ bản phù hợp với pháp luật của một số nước trên thế giới.

    Đối với người không có quốc tịch: không quốc tịch là tình trạng pháp lý một người không có quốc tịch của bất kỳ một quốc gia nào. Pháp luật áp dụng là nơi họ thường trú.

    Pháp luật của các nước đều có những quy định rõ ràng,chặt chẽ về độ tuổi kết hôn và có những điều kiện cấm kết hôn; điều kiện này rất khác nhau tùy thuộc vào mỗi nước. Quy đinh tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn như sau:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài trước cơ quan có thẩm quyền của Viêt Nam thì các bên không những phải tuân thủ độ tuổi kết hôn theo pháp luật nước mình mà còn phải tuân thủ các quy định về độ tuổi kết hôn theo pháp luật Việt Nam. Người nước ngoài kết hôn với nhau trước cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cũng vừa phải tuân theo quy định của nước họ vừa phải tuân theo pháp luật Việt Nam là nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, việc kết hôn phải có sự tự nguyện, không bị ép buộc, không bị mất năng lực hành vi dân sự. Việc quy định về độ tuổi kết hôn nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên mới được kết hôn xét trên cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn là phù hợp để đảm bảo đời sống gia đình tiến bộ, hạnh phúc. 

005.jpg

Luật sư vấn pháp luật hôn nhân miễn phí 1900.6248 (Nguồn: Internet)

3. Các trường hợp không được phép kết hôn:

     Tại khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có nêu rõ các hành vi bị cấm trong kết hôn:

"a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi."

     Sở dĩ có các quy định cấm là bởi vì chính lợi ích của các chủ thể khi tham gia kết hôn, để đảm bảo tiêu chí về sức khỏe, bảo vệ giống nòi, bảo vệ luân thường đạo lý của người Việt; có điều kiện về tình trạng hôn nhân là vì pháp luật Việt Nam không chấp nhận việc kết hôn đồng giới… tại Việt Nam chưa có sự công nhận về kết hôn đồng giới.

    Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 126/2014/NĐ-CP việc kết hôn nếu thực hiện tại Việt Nam thì phải được đăng ký và do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức dân sự do pháp luật Việt Nam quy định. Theo đó, công dân nước ngoài khi kết hôn với công dân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam thì phải tuân thủ nghi thức kết hôn của pháp luật Việt Nam. Còn đối với quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tiến hành ở nước ngoài, pháp luật Việt Nam về nghi thức kết hôn sẽ được áp dụng cho trường hợp kết hôn trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài, đó là cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự.

    Pháp luật Việt Nam không có quy định về vấn đề này nhưng trong các Hiệp định tương trợ tư pháp quy định nghi thức kết hôn được xác định theo pháp luật của nước ký kết nơi tiến hành kết hôn. 

               Căn cứ theo luật Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, thẩm quyền đăng ký sự kiện hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện, quận. Cụ thể như sau:

              "Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài."

              Tuy nhiên, trong trường hợp kết hôn của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thẩm quyền thuộc ủy ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn cũng được pháp luật quy định rất rõ về các bước thực hiện, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, lệ phí, …

           Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi số: 1900.6248

26d5bf8a1b77fa29a366.jpg

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP 

TRÂN TRỌNG!

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

Đinh Dư

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn  của chúng tôi:

Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248 

- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248 

Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248

Trân trọng cảm ơn!

Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan: 

Sinh con năm 2019, mẹ cần biết những quyền lợi sau 
Đối với các cặp vợ chồng sinh con trong năm 2019 thì những quyền lợi sau đây cần phải nắm vững. Áp...



Con đẻ có được kết hôn với con nuôi 
Nếu thỏa mãn đầy đủ các điều kiện và không thuộc vào các trường hợp pháp luật cấm thì con nuôi và...



Tráo con mới đẻ, người mẹ phạm tội gì? 
Ngày nay dù xã hội hiện đại nhưng tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại. Nhiều người mẹ vì...



Có được xóa tên cha mẹ đẻ trên giấy khai sinh của con không? 
Sau khi ly hôn, rất nhiều người vì không muốn dính dáng bất cứ điều gì đến đối phương mà quyết định...



Đăng ký kết hôn với người nước ngoài như thế nào? 
Hiện nay kết hôn với người nước ngoài tại Việt nam đang được diễn ra rất nhiều. Tuy nhiên, nhiếu cặp...







TAGs:ly hôn nước ngoài vợ chồng

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi dưỡng con sau ly hôn được quy định như thế nào?
Khi nào được phép kết hôn?
Hướng dẫn thủ tục ly hôn chi tiết?
Thủ tục thuận tình ly hôn nhanh nhất?
Ly hôn có được đền bù tuổi thanh xuân không?
Ai là người được quyền nuôi dưỡng con sau ly hôn ?
Trăn trở của bao cặp vợ chồng: Có nên ly hôn khi không còn tình cảm?
Có nên ly hôn? Thế nào là ly hôn hạnh phúc?
Khi chồng thường xuyên phát ngôn 6 câu này, nghĩa là anh ta muốn ly hôn rồi đấy!
Nếu chồng của bạn thường xuyên nói những cụm từ này, nó là dấu hiệu cho thấy anh ấy đã không còn yêu bạn và muốn ly hôn.
Câu chuyện tình nghĩa vợ chồng, bạn nên đọc để cữu vãn hôn nhân?
Ngay cả khi bạn đang trong một mối quan hệ hay không, bạn cũng nên đọc câu chuyện này. Đây không phải câu chuyện về người thứ ba, mà là về tình nghĩa vợ chồng.
 
Tin nhiều người quan tâm
Làm giấy khai sinh muộn bị phạt bao nhiêu tiền?
 
Giấy khám sức khỏe có thời hạn bao lâu?
Giấy khám sức khỏe là tài liệu quan trọng, “có mặt” trong hầu hết hồ sơ đăng ký học, hồ sơ xin việc...
 
Nhập hộ khẩu cho con muộn bị phạt thế nào?
Theo quy định của pháp luật về cư trú, trẻ sinh ra phải được nhập hộ khẩu cho trong thời hạn 60 ngày...
 
Một doanh nghiệp có thể thành lập tối đa bao nhiêu chi nhánh?
Theo quy định của pháp luật, một doanh nghiệp có thể đăng ký tối đa bao nhiêu chi nhánh? Cùng Luật...
 
BỆNH NHÂN TỬ VONG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ BÁC SĨ CÓ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM KHÔNG?
Bác sĩ là một nghề yêu cầu về bằng cấp, máy móc, yêu cầu kiểm định gắt gao vô cùng để có thể hành...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tiến Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software