Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Hành vi bôi nhọ danh dự nhân phẩm của người khác

(Số lần đọc 1490)
Nhân phẩm là giá trị của mỗi người được pháp luật công nhận và bảo vệ. Những hành vi bôi nhọ danh dự nhân phẩm của người khác là hành vi trái pháp luật. Có thể hiểu bôi nhọ danh dự nhân phẩm là hành vi truyền bá thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ".

Tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác sẽ bị xử lý ra sao?

Từ quy định tại Bộ luật dân sự 2015 chúng ta thấy bất cứ ai có hành vi bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi, người xúc phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Quy định của pháp Luật hiện hành đối với hành vi trên. Được chia làm 2 mức độ xử phạt hành chính hoặc có thể xử lý hình sự.

+, Xử phạt hành chính

“ Tại Điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.”

Bất kể thông tin nào trên mạng xã hội nhằm mục đích xấu, đê hèn nhằm đưa thông tin sai sự thật thông tin không chính xác, không có căn cứ để xác định nguồn gốc về cá nhân hoặc tổ chức nào đấy đều sẽ bị xử phạt hành chính tùy vào mức độ của hành vi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ đi ra phương án xử phạt từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.

“Tại Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;

Những hành vi có tính chất nhẹ hơn có thể là cố ý hoặc vô ý như lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác có thể bị xử phạt từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.”

+ Ngoài ra còn có thể chuyển sang xử lý hình sự với hai tội danh sau.

*“Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Đối với tội làm nhục người khác mặt khách quan được thể hiện thông qua hành vi xác phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm của người khác một cách nghiêm trọng. Các hành vi này không nhất thiết chỉ là lời nói mà có thể là hành động, các hành vi nhằm hạ thấp nhân cách xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác. Có thể hiện thông qua một số hành động như nhổ nước bọt, đánh đập trước nhiều người,… Khách thể của tội làm nhục người khác quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người là một trong những quyền cơ bản của công dân. Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được pháp luật bảo về về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. Mặt chủ quan của tội làm nhục người khác. Yếu tố lỗi của tội này là lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi phạm tội sẽ biết rõ được hành vi phạm tội của mình và mong muốn cho nó xảy ra nhằm đạt được mục đích. Chủ thể của tội làm nhục người khác. Chủ thể của tội làm nhục người khác là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này do không thuộc các trường hợp quy định tại Điểu 12 Bộ luật Hình sự.

*Hoặc tội vu khống được quy định tại Điều 156

Đối với loại tội này BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) liệt kê 3 loại tội sau.

- Hành vi bịa đật nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác

Người thực hiện hành vi phạm tội sẽ đưa ra thông tin nhằm bôi xấu danh dự, uy tín của người khác, đưa ra các hành vi không chuẩn mực, bia đặt cho họ vi phạm các chuẩn mực nhưng trên thực tế không có hành vi như vậy

- Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác

Đối với hành vi này đối tượng sẽ tìm cách để laon truyền thông tin xấu, có thể loan truyền qua hình thức nói miệng hoặc có thể dùng các công cụ thiết bị hỗ trợ như các nền tảng facebook, zalo,… để bị đặt thông tin xấu về ai đó.

- Hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước.

Thủ đoạn của hành vi này nghiêm trọng hơn, đối tượng phải là người có học thức, am hiểu luật pháp. Khi gặp phải dấu hiệu này các bạ nên báo cáo khẩn cấp với cơ quan chức năng có thẩm quyền để họ vào cuộc xác minh tính đúng sai của sự việc còn kịp thời đưa ra hướng giải quyết.

Căn cứ theo Điều 156 thì đối với tội danh này từ 3 tháng đến 7 năm kèo theo là hình phạt tiền. Căn cứ tùy vào mức độ thực hiện hành vi phạm tội.

Người phụ nữ đăng bài bôi nhọ, xúc phạm danh dự cán bộ và người dân Hải  Dương - Báo Người lao động

Trên đây là bài tư vấn pháp luật của Công ty Luật TNHH Quốc Tế Hồng Thái Và Đồng Nghiệp

Nếu còn bất kỳ vướng mắc gì liên quan đến vấn đề này vui lòng liên hệ 0976933335 - 0982033335 để được hỗ trợ nhanh nhất. Hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com.

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:

- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0976.933.335

- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335

- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0976.933.335

- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0976.933.335

- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335

- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0976.933.335

 Đức Toàn

 

 

 

 

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung
Các biện pháp bảo đảm thi hành án
Tạm đình chỉ thi hành án
Nghĩa vụ của Bên cung ứng dịch vụ
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị hàng đầu trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự.
Quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin thi hành án
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị Luật hàng đầu trong lĩnh vực thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án và xử lý thi hành án hiệu quả.
Thủ tục tố tụng dân sự được tòa án cấp sơ thẩm áp dụng trong trường hợp đương đương sự chết mà quyền và nghĩa vụ của họ được thừa kế.
trả lại đơn khởi kiện
Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý vụ án dân sự
Trách nhiệm bồi thường của người giám hộ
Người có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự
Đối tượng kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bao gồm: - Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. - Quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Toàn án sơ thẩm chưa có hiệu lực. Vậy ai là người có quyền kháng cáo, kháng nghị.
 
Tin nhiều người quan tâm
Làm giấy khai sinh muộn bị phạt bao nhiêu tiền?
 
Giấy khám sức khỏe có thời hạn bao lâu?
Giấy khám sức khỏe là tài liệu quan trọng, “có mặt” trong hầu hết hồ sơ đăng ký học, hồ sơ xin việc...
 
Nhập hộ khẩu cho con muộn bị phạt thế nào?
Theo quy định của pháp luật về cư trú, trẻ sinh ra phải được nhập hộ khẩu cho trong thời hạn 60 ngày...
 
Một doanh nghiệp có thể thành lập tối đa bao nhiêu chi nhánh?
Theo quy định của pháp luật, một doanh nghiệp có thể đăng ký tối đa bao nhiêu chi nhánh? Cùng Luật...
 
BỆNH NHÂN TỬ VONG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ BÁC SĨ CÓ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM KHÔNG?
Bác sĩ là một nghề yêu cầu về bằng cấp, máy móc, yêu cầu kiểm định gắt gao vô cùng để có thể hành...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tén Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software