Hotline: 098.203.3335
TRANH TỤNG - TỐ TỤNG HÌNH SỰ - DÂN SỰ - HÀNH CHÍNH - ĐẤT ĐAI - HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP


Trụ sở chính:
Trụ sở chính: 38LK9, Tổng cục V, Bộ Công an, Tân Triều, Hà Nội

098 203 3335 (24/7)
luathongthai@gmail.com

Khi nào thì vụ án dân sự bị đình chỉ giải quyết?

(Số lần đọc 898)
Đình chỉ là một phương thức xử lý đặc biệt của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc tòa án quyết định ngừng hẳn việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định.

 Các căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được quy định cụ thể, chi tiết tại điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011; cụ thể có thể chia làm các nhóm căn cứ sau:

Đình chỉ giải quyết vụ án do đối tượng cần được giải quyết trong vụ án không còn tồn tại hoặc được suy đoán là không còn tồn tại.

Nhóm này bao gồm các trường hợp sau:

1.Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế (điểm a khoản 1 Điều 192 Bộ luật TTDS)

2.Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó. (điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật TTDS)

3.Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được toà án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện. (điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật TTDS)

4.Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án. (điểm d khoản 1 Điều 192 Bộ luật TTDS)

5.Các đương sự đã tự thoả thuận và không yêu cầu toà án tiếp tục giải quyết vụ án. ((điểm đ khoản 1 Điều 192 Bộ luật TTDS)

6.Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng. (điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật TTDS)

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do thủ tục phả sản đã được mở đối với bên bị kiện

Đây là trường hợp được quy định tại Điểm g khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2011: “Đã có quyết định của toà án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó”.

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi thời hiệu khởi kiện đã hết

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được quy định tại điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hiệu khởi kiện vụ án cũng được quy định trong Bộ luật dân sự và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Thời hiệu khởi kiện đã hết là một căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án bởi khi hết thời hiệu khởi kiện, bên có nghĩa vụ được miễn thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền. Tuy nhiên khi xác định thời hiệu khởi kiện, ngoài cách tính thời hiệu thông thường, còn phải lưu ý đến những trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện (điều 161 Bộ luật dân sự) và bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện (Điều 162 Bộ luật dân sự). Khi phát hiện ra thời hiệu khởi kiện đã hết thì Tòa án đã thụ lý phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi phát hiện sai lầm của Tòa án trong việc thụ lý

Các căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án do phát hiện ra sai lầm của Tòa án trong việc thụ lý chính là các căn cứ trả lại đơn khởi kiện. Những căn cứ này phát sinh trước khi tòa thụ lý vụ án, nhưng sau khi thụ lý tòa án đã phát hiện ra phải lại đơn kiện. Cụ thể các căn cứ này được quy định tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011.

      Cụ thể hóa những căn cứ nêu trên trong Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân tối cao đã có nghị quyết hướng dẫn cụ thể về nội dung của từng căn cứ.

- Căn cứ “người khởi kiện không có quyền khởi kiện” có thể xảy ra trước hoặc sau khi tòa thụ lý vụ án vì vậy nó cũng được đề cập đến tại Điều 168 trong các căn cứ trả lại đơn khởi kiện. Theo quy định tại Điều 8 nghị quyết 05/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

- Căn cứ chưa đủ điều kiện khởi kiện tại khoản d được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2 điều 8 Nghị quyết 05/2012.

- Đối với căn cứ “vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án” thì theo quy định tại Nghị quyết 05/2012, vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án là trường hợp không thuộc một trong các tranh chấp quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp sau khi thụ lý vụ án nếu phát hiện không thuộc thẩm quyền thì Tòa án cấp sơ thẩm sẽ đình chỉ giải quyết vụ án. Cần phân biệt trường hợp này với trường hợp Tòa án chuyển vụ án cho Tòa án khác giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 37 khi vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý theo cấp hoặc theo lãnh thổ.

- Còn đối với căn cứ “Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp có trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng;” được hiểu là nếu đương sự không nộp tiền tạm ứng án phí mà không thuộc trường hợp không phải nộp hoặc được miễn án phí nhưng Tòa án đã thụ lý giải quyết thì sau đó phải đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

Ngoài các căn cứ trên, điểm h khoản 1 Điều 192 Bộ luật TTDS còn quy định:

“h)Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định”

Cụ thể, theo nghị quyết Số: 05/2012/NQ-HĐTP thì “Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định” quy định tại điểm k khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự là các trường hợp làm căn cứ cho Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà trong Bộ luật tố tụng dân sự  này chưa quy định nhưng đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc sau khi Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành mới được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau đó hoặc trong các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.” Đây là quy định mang tính dự phòng của các nhà làm luật đối với những trường hợp phát sinh những lý do mà tòa án cần phải đình chỉ giải quyết vụ án mà pháp luật chưa thể quy định hết.

Mọi thắc mắc hoặc cần tham khảo thêm thông tin quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại 19006248.

Trân trọng./

 

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn

Có thể bạn quan tâm?

Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung
Các biện pháp bảo đảm thi hành án
Tạm đình chỉ thi hành án
Nghĩa vụ của Bên cung ứng dịch vụ
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị hàng đầu trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự.
Quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin thi hành án
Công ty Luật Hồng Thái là một đơn vị Luật hàng đầu trong lĩnh vực thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án và xử lý thi hành án hiệu quả.
Thủ tục tố tụng dân sự được tòa án cấp sơ thẩm áp dụng trong trường hợp đương đương sự chết mà quyền và nghĩa vụ của họ được thừa kế.
trả lại đơn khởi kiện
Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý vụ án dân sự
Trách nhiệm bồi thường của người giám hộ
Người có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự
Đối tượng kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bao gồm: - Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. - Quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Toàn án sơ thẩm chưa có hiệu lực. Vậy ai là người có quyền kháng cáo, kháng nghị.
 
Tin nhiều người quan tâm
Làm giấy khai sinh muộn bị phạt bao nhiêu tiền?
 
Giấy khám sức khỏe có thời hạn bao lâu?
Giấy khám sức khỏe là tài liệu quan trọng, “có mặt” trong hầu hết hồ sơ đăng ký học, hồ sơ xin việc...
 
Nhập hộ khẩu cho con muộn bị phạt thế nào?
Theo quy định của pháp luật về cư trú, trẻ sinh ra phải được nhập hộ khẩu cho trong thời hạn 60 ngày...
 
Một doanh nghiệp có thể thành lập tối đa bao nhiêu chi nhánh?
Theo quy định của pháp luật, một doanh nghiệp có thể đăng ký tối đa bao nhiêu chi nhánh? Cùng Luật...
 
BỆNH NHÂN TỬ VONG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ BÁC SĨ CÓ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM KHÔNG?
Bác sĩ là một nghề yêu cầu về bằng cấp, máy móc, yêu cầu kiểm định gắt gao vô cùng để có thể hành...
 

Thư viện video

Dành cho đối tác

Giới thiệu

Về chúng tôi

Công ty luật Quốc Tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp – Nơi các luật sư, chuyên gia tư vấn có trình độ cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thuế – kế toán, sở hữu trí tuệ, tố tụng, lao động, đất đai…đảm nhiệm.

Kinh tế đang phát triển, xã hội có sự phân công lao động rõ ràng. Và chúng tôi hiện diện trong cộng đồng doanh nghiệp để đồng hành, chia sẻ, gánh vác và hỗ trợ các doanh nghiệp.

Chi tiết→

CÁC CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn

Tén Sĩ, Luật Sư Nguyễn Hồng Thái
Tiến sĩ - Luật sư tranh tụng hình sự, dân sự

Luật Sư Trần Anh Minh
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự 


Luật Sư Nguyễn Văn Diên
Tư vấn pháp luật đất đai

Luật Sư Nguyễn Thị Tình
Luật sư tranh tụng Dân sự, Hình sự

Thạc Sĩ, Luật Sư Nguyễn Thị Hồng Liên
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Luật sư Phạm Thị Vân

Luật sư đất đai, doanh nghiệp, lao động


Luật Sư. Lê Ngọc Trung
Luật Sư: Tranh Tụng Doanh Nghiệp

Copyright © 2014-2018 All Rights Reserved - luathongthai.com
Design by and support ThanhNam Software